Kê khai quyết toán thuế TNDN kỳ tính thuế năm 2021 được thực hiện theo các quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Nghị định số 132/2020/NĐ-CP, Thông tư số 80/2021/TT-BTC, Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP, Nghị định số 44/2021/NĐ-CP.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán
Theo đó, khai quyết toán thuế TNDN gồm: khai quyết toán thuế TNDN năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm DNNN cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
Người nộp thuế (NNT) phải tự xác định số thuế TNDN tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế TNDN cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2021 được quy định:
Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2022).
Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN gồm tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC; một hoặc một số các phụ lục kèm theo tờ khai theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC (tùy theo thực tế phát sinh của từng NNT);
Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm chấp dứt hoạt động hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp không phải lập báo cáo tài chính theo quy định);
Tờ khai giao dịch liên kết: người nộp thuế là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo nghị định và nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN;
Các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán thuế.
Một số lưu ý khi kê khai
Khi thực hiện kê khai thuế TNDN, doanh nghiệp lưu ý xác định, kê khai đủ thông tin tại tờ khai quyết toán thuế TNDN (mẫu 03/TNDN) và các phụ lục kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Trong đó, lưu ý đến một số chỉ tiêu trên tờ khai mẫu 03/TNDN như: chỉ tiêu [G1], [G3]: NNT kê khai số thuế TNDN nộp thừa kỳ trước chuyển sang bù trừ với số thuế TNDN phải nộp kỳ này của hoạt động chuyển nhượng BĐS; chỉ tiêu [G2], [G4], [G5]: NNT kê khai số thuế TNDN đã tạm nộp trong năm là số thuế TNDN đã nộp cho kỳ tính thuế năm 2021; các chỉ tiêu [E], [G]: NNT không kê khai số thuế TNDN phải nộp, đã tạm nộp của hoạt động đượng hưởng ưu đãi khác tỉnh đã kê khai riêng.
Đối với doanh nghiệp phải xác định, kê khai thông tin giao dịch liên kết, lưu ý xác định chính xác đối tượng phải kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi tính thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để hạn chế sai sót.
Doanh nghiệp cũng lưu ý khi xác định, kê khai giảm thuế TNDN của năm 2021 theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15.
Cụ thể, giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp NNT theo quy định của luật Thuế TNDN có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019. Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.
Doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác.
Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế TNDN được giảm trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN và trên phụ lục thuế TNDN được giảm ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.
Số thuế TNDN được giảm của kỳ tính thuế năm 2021 được tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản thu nhập quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Thuế TNDN, số thuế TNDN được giảm quy định tại Nghị định được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế năm 2021, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng lưu ý đối với phần chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN kỳ tính thuế TNDN năm 2021 theo Nghị định số 44/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
Theo đó, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại Việt Nam thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 44/2021/NĐ-CP.
Hồ sơ xác định khoản chi ủng hộ, tài trợ gồm có: biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định hoặc văn bản, tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi ủng hộ, tài trợ có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ; kèm theo hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật của khoản ủng hộ, tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
Nguồn: thuenhanuoc.vn